Hệ số lương cơ bản là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích hợp pháp của các bên trong mối quan hệ lao động. Vậy, hệ số lương thực chất là gì? Những quy định về hệ số lương cơ bản và cách tính hệ số lương mới nhất khi thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024 ra sao?
Trong bài viết sau đây, Base Blog sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin chi tiết về bảng hệ số lương cơ bản mới nhất, sau khi mức lương cơ sở được điều chỉnh lên 2,34 triệu đồng mỗi tháng.
Mục lục
Toggle1. Hệ số lương là gì? Quy định về hệ số lương từ ngày 01/07/2024
Hệ số lương là một con số phản ánh sự chênh lệch giữa các mức lương theo ngạch, bậc và lương tối thiểu, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thang, bảng lương. Đây là cơ sở chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) để tính lương, chế độ bảo hiểm xã hội, và các khoản phụ cấp như lương làm thêm giờ hay nghỉ phép cho người lao động trong khu vực Nhà nước.
Trong khu vực tư nhân, doanh nghiệp (người sử dụng lao động) có thể linh hoạt thiết lập và điều chỉnh hệ số lương để phù hợp với nhu cầu và lợi ích của mình, nhưng cũng cần đảm bảo hài hòa quyền lợi cho cả người lao động, cũng như tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật hiện hành.
Hệ số lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được xác định dựa trên bảng hệ số lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Từng nhóm cấp bậc sẽ có hệ số lương khác nhau, phản ánh sự khác biệt về trình độ và vị trí công việc.
Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01/07/2024, Nghị quyết 27-NQ/TW đã thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương. Theo đó:
Mức lương cơ sở và hệ số lương hiện hành sẽ bị bãi bỏ, thay vào đó là việc áp dụng mức lương cơ bản dưới dạng số tiền cụ thể trong bảng lương mới dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Cải cách này sẽ xây dựng 05 bảng lương mới dựa trên vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, đảm bảo tổng thu nhập không thấp hơn mức lương hiện hưởng. Cụ thể:
– Bảng lương chức vụ: Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (được bầu cử hoặc bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.
– Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ: Dành cho công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo, theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức.
– Bảng lương sĩ quan quân đội, công an: Theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm.
– Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, công an chuyên môn kỹ thuật.
– Bảng lương công nhân quốc phòng và công an: Đảm bảo giữ mối tương quan giữa tiền lương của lực lượng vũ trang với công chức hành chính như ở hiện tại.
Lưu ý: Khái niệm “hệ số lương cơ bản” không được quy định rõ ràng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, vì vậy, chúng ta có thể hiểu hệ số lương cơ bản tương đương với “hệ số lương” theo cách giải thích trên.
Tóm lại, từ ngày 01/07/2024, hệ số lương cơ bản sẽ không còn được áp dụng trong việc tính lương cho cán bộ, công chức, viên chức, và lực lượng vũ trang, thay vào đó là mức lương bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Đọc thêm: 10+ mẫu bảng lương nhân viên mới nhất Excel + Word (Tải miễn phí)
2. Công thức tính lương cơ bản theo hệ số lương
2.1 Văn bản quy định về hệ số lương
Việc tính mức lương cơ bản theo hệ số lương thường được thỏa thuận giữa Người sử dụng lao động và Người lao động, và được ghi rõ trong hợp đồng lao động. Sau đây là một số điểm cần chú ý:
Về khái niệm “lương cơ bản”: Lương cơ bản là số tiền lương được quy định trong hợp đồng lao động, dựa trên sự thỏa thuận giữa Người lao động và Người sử dụng lao động. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tính các khoản đóng Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, và Bảo hiểm Thất nghiệp, nhưng không bao gồm các khoản phụ cấp, thưởng, hay phúc lợi khác.
Về cơ sở pháp lý: Theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, hệ số lương trong các doanh nghiệp Nhà nước được áp dụng dựa trên phân cấp hệ số lương cho người lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng, hoặc Trung cấp.
Về sự thay đổi trong quy định: Kể từ ngày 01/07/2013, Nghị định 49/2013/NĐ-CP của Chính phủ yêu cầu tất cả các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước và ngoài Nhà nước, áp dụng một quy định thống nhất về thang lương và bảng lương. Điều này đồng nghĩa với việc quy định về cách tính hệ số lương theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP đã bị bãi bỏ.
2.2 Cách tính lương cơ bản theo hệ số lương 2024
Mức lương theo hệ số của cán bộ, công chức và viên chức Nhà nước có sự khác biệt so với lương của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân:
– Đối với khu vực Nhà nước: Lương theo hệ số là mức lương chính thức, chưa bao gồm các khoản phụ cấp. Cán bộ, công chức, và viên chức được hưởng mức lương này dựa trên hệ số lương cụ thể áp dụng cho từng vị trí và cấp bậc, cùng với các khoản phụ cấp khác (nếu có).
– Đối với khu vực tư nhân (ngoài Nhà nước): Các doanh nghiệp hiện nay không áp dụng cách tính lương dựa trên hệ số lương cơ bản như khu vực Nhà nước. Tuy nhiên, hệ số lương vẫn là một yếu tố quan trọng khi xây dựng thang bảng lương, nhằm đảm bảo mức lương chi trả phù hợp, hợp pháp, và đáp ứng mức sống tối thiểu cho người lao động.
Điều 3 của Thông tư 07/2024/TT-BNV do Bộ Nội Vụ ban hành ngày 05/07/2024 quy định công thức tính lương trong khu vực Nhà nước như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Trong đó:
- Mức lương cơ sở: Được điều chỉnh theo các văn bản pháp luật hiện hành và tình hình kinh tế, xã hội tại thời điểm đó. Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP (thay cho mức 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, đã hết hiệu lực từ 01/07/2024).
- Hệ số lương hiện hưởng: Được quy định cho từng nhóm cấp bậc. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, hệ số này được xác định theo bảng hệ số lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Ngoài mức lương cơ bản, tùy theo mỗi ngành, nghề mà người lao động còn có thể nhận thêm các khoản phụ cấp tương ứng với hệ số lương được quy định cho từng trường hợp.
3. Bảng lương công chức, viên chức áp dụng từ ngày 01/07/2024
Sau đây là bảng lương công chức và viên chức được áp dụng kể từ ngày 01/07/2024, dựa trên mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng:
Bậc lương | Hệ số lương | Mức lương từ 01/07/2024 |
Chuyên gia cao cấp | ||
Bậc 1 | 8,80 | 20.592.000 |
Bậc 2 | 9,40 | 21.996.000 |
Bậc 3 | 10,00 | 23.400.000 |
Công chức, viên chức loại A3 (Nhóm A3.1) | ||
Bậc 1 | 6,20 | 14.508.000 |
Bậc 2 | 6,56 | 15.350.400 |
Bậc 3 | 6,92 | 16.192.800 |
Bậc 4 | 7,28 | 17.035.200 |
Bậc 5 | 7,64 | 17.877.600 |
Bậc 6 | 8,00 | 18.720.000 |
Công chức, viên chức loại A3 (Nhóm A3.2) | ||
Bậc 1 | 5,75 | 13.455.000 |
Bậc 2 | 6,11 | 14.297.400 |
Bậc 3 | 6,47 | 15.139.800 |
Bậc 4 | 6,83 | 15.982.200 |
Bậc 5 | 7,19 | 16.824.600 |
Bậc 6 | 7,55 | 17.667.000 |
Công chức, viên chức loại A2 (Nhóm A2.1) | ||
Bậc 1 | 4,40 | 10.296.000 |
Bậc 2 | 4,74 | 11.091.600 |
Bậc 3 | 5,08 | 11.887.200 |
Bậc 4 | 5,42 | 12.682.800 |
Bậc 5 | 5,76 | 13.478.400 |
Bậc 6 | 6,10 | 14.274.000 |
Bậc 7 | 6,44 | 15.069.600 |
Bậc 8 | 6,78 | 15.865.200 |
Công chức, viên chức loại A2 (Nhóm A2.2) | ||
Bậc 1 | 4,00 | 9.360.000 |
Bậc 2 | 4,34 | 10.155.600 |
Bậc 3 | 4,68 | 10.951.200 |
Bậc 4 | 5,02 | 11.746.800 |
Bậc 5 | 5,36 | 12.542.400 |
Bậc 6 | 5,70 | 13.338.000 |
Bậc 7 | 6,04 | 14.133.600 |
Bậc 8 | 6,38 | 14.929.200 |
Công chức, viên chức loại A1 | ||
Bậc 1 | 2,34 | 5.475.600 |
Bậc 2 | 2,67 | 6.247.800 |
Bậc 3 | 3,00 | 7.020.000 |
Bậc 4 | 3,33 | 7.792.200 |
Bậc 5 | 3,66 | 8.564.400 |
Bậc 6 | 3,99 | 9.336.600 |
Bậc 7 | 4,32 | 10.108.800 |
Bậc 8 | 4,65 | 10.881.000 |
Bậc 9 | 4,98 | 11.653.200 |
Công chức loại A0 | ||
Bậc 1 | 2,1 | 4.914.000 |
Bậc 2 | 2,41 | 5.639.400 |
Bậc 3 | 2,72 | 6.364.800 |
Bậc 4 | 3,03 | 7.090.200 |
Bậc 5 | 3,34 | 7.815.600 |
Bậc 6 | 3,65 | 8.541.000 |
Bậc 7 | 3,96 | 9.266.400 |
Bậc 8 | 4,27 | 9.991.800 |
Bậc 9 | 4,58 | 10.717.200 |
Bậc 10 | 4,89 | 11.442.600 |
Công chức, viên chức loại B | ||
Bậc 1 | 1,86 | 4.914.000 |
Bậc 2 | 2,06 | 5.639.400 |
Bậc 3 | 2,26 | 6.364.800 |
Bậc 4 | 2,46 | 7.090.200 |
Bậc 5 | 2,66 | 7.815.600 |
Bậc 6 | 2,86 | 8.541.000 |
Bậc 7 | 3,06 | 9.266.400 |
Bậc 8 | 3,26 | 9.991.800 |
Bậc 9 | 3,46 | 10.717.200 |
Bậc 10 | 3,66 | 11.442.600 |
Bậc 11 | 3,86 | 9.032.400 |
Bậc 12 | 4,06 | 9.500.400 |
Công chức, viên chức loại C | ||
Công chức, viên chức nhóm C1 | ||
Bậc 1 | 1,65 | 3.861.000 |
Bậc 2 | 1,83 | 4.282.200 |
Bậc 3 | 2,01 | 4.703.400 |
Bậc 4 | 2,19 | 5.124.600 |
Bậc 5 | 2,37 | 5.545.800 |
Bậc 6 | 2,55 | 5.967.000 |
Bậc 7 | 2,73 | 6.388.200 |
Bậc 8 | 2,91 | 6.809.400 |
Bậc 9 | 3,09 | 7.230.600 |
Bậc 10 | 3,27 | 7.651.800 |
Bậc 11 | 3,45 | 8.073.000 |
Bậc 12 | 3,63 | 8.494.200 |
Công chức nhóm C2 | ||
Bậc 1 | 1,50 | 3.510.000 |
Bậc 2 | 1,68 | 3.931.200 |
Bậc 3 | 1,86 | 4.352.400 |
Bậc 4 | 2,04 | 4.773.600 |
Bậc 5 | 2,22 | 5.194.800 |
Bậc 6 | 2,40 | 5.616.000 |
Bậc 7 | 2,58 | 6.037.200 |
Bậc 8 | 2,76 | 6.458.400 |
Bậc 9 | 2,94 | 6.879.600 |
Bậc 10 | 3,12 | 7.300.800 |
Bậc 11 | 3,30 | 7.722.000 |
Bậc 12 | 3,48 | 8.143.200 |
Viên chức nhóm C2 | ||
Bậc 1 | 2,00 | 4.680.000 |
Bậc 2 | 2,18 | 5.101.200 |
Bậc 3 | 2,36 | 5.522.400 |
Bậc 4 | 2,54 | 5.943.600 |
Bậc 5 | 2,72 | 6.364.800 |
Bậc 6 | 2,90 | 6.786.000 |
Bậc 7 | 3,08 | 7.207.200 |
Bậc 8 | 3,26 | 7.628.400 |
Bậc 9 | 3,44 | 8.049.600 |
Bậc 10 | 3,62 | 8.470.800 |
Bậc 11 | 3,80 | 8.892.000 |
Bậc 12 | 3,98 | 9.313.200 |
Công chức nhóm C3 | ||
Bậc 1 | 1,35 | 3.159.000 |
Bậc 2 | 1,53 | 3.580.200 |
Bậc 3 | 1,71 | 4.001.400 |
Bậc 4 | 1,89 | 4.422.600 |
Bậc 5 | 2,07 | 4.843.800 |
Bậc 6 | 2,25 | 5.265.000 |
Bậc 7 | 2,43 | 5.686.200 |
Bậc 8 | 2,61 | 6.107.400 |
Bậc 9 | 2,79 | 6.528.600 |
Bậc 10 | 2,97 | 6.949.800 |
Bậc 11 | 3,15 | 7.371.000 |
Bậc 12 | 3,33 | 7.792.200 |
Viên chức nhóm C3 | ||
Bậc 1 | 1,50 | 3.510.000 |
Bậc 2 | 1,68 | 3.931.200 |
Bậc 3 | 1,86 | 4.352.400 |
Bậc 4 | 2,04 | 4.773.600 |
Bậc 5 | 2,22 | 5.194.800 |
Bậc 6 | 2,40 | 5.616.000 |
Bậc 7 | 2,58 | 6.037.200 |
Bậc 8 | 2,76 | 6.458.400 |
Bậc 9 | 2,94 | 6.879.600 |
Bậc 10 | 3,12 | 7.300.800 |
Bậc 11 | 3,30 | 7.722.000 |
Bậc 12 | 3,48 | 8.143.200 |
4. Tính lương cho người lao động trong khu vực ngoài Nhà nước như thế nào?
Hiện nay, cách tính lương cho người lao động trong doanh nghiệp tư nhân chủ yếu dựa trên thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, được ghi rõ trong hợp đồng lao động và tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động cùng các văn bản pháp luật liên quan.
Cụ thể, mức lương trong các doanh nghiệp tư nhân thường được xác định trực tiếp bằng số tiền cụ thể, không tính theo hệ số lương cơ bản 2024 như trong khu vực công. Dưới đây là các yếu tố chính liên quan đến cách tính lương trong doanh nghiệp tư nhân:
– Thỏa thuận giữa hai bên: Mức lương của người lao động được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, và được ghi nhận cụ thể trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, mức lương này ít nhất phải bằng (không được thấp hơn) mức lương tối thiểu vùng mà Chính phủ quy định.
– Mức lương tối thiểu vùng: Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng hàng năm, làm cơ sở cho các doanh nghiệp trả lương, đảm bảo đáp ứng mức sống tối thiểu cho người lao động theo từng vùng. Người sử dụng lao động phải trả lương ít nhất bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu này. Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng tại 04 khu vực kinh tế từ ngày 30/6/2024 đã được điều chỉnh như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
– Lương cơ bản: Đây là mức lương thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp, chưa bao gồm các khoản phụ cấp, thưởng hoặc phúc lợi khác. Lương cơ bản là căn cứ để tính các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp.
– Phụ cấp, thưởng và các khoản phúc lợi khác: Ngoài lương cơ bản, người lao động có thể được hưởng các khoản phụ cấp như phụ cấp điện thoại, ăn trưa, xăng xe,… và các khoản thưởng như thưởng KPI, thưởng lễ Tết, cùng các phúc lợi khác như bảo hiểm, nghỉ phép, chăm sóc sức khỏe. Tất cả các khoản này cần được ghi rõ trong hợp đồng lao động.
– Lương làm thêm giờ và lương ca đêm: Nếu người lao động làm thêm giờ hoặc làm việc ca đêm, doanh nghiệp phải trả thêm theo tỷ lệ phần trăm so với lương tiêu chuẩn, dựa trên quy định về thời gian làm việc (ban ngày, ban đêm, ngày nghỉ, hay ngày lễ).
– Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: Doanh nghiệp có trách nhiệm đóng các khoản bảo hiểm cho người lao động dựa trên mức lương cơ bản (không bao gồm phụ cấp và thưởng) theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, trong khu vực tư nhân, mức lương được xác định thông qua thỏa thuận trực tiếp trong hợp đồng lao động, tuân theo các quy định về lương tối thiểu vùng, phụ cấp, và thưởng. Điều này mang lại sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc xây dựng chính sách lương thu hút nhân tài và phù hợp với xu hướng của thị trường lao động.
Đọc thêm: Lương gross là gì? Lương net là gì? Cách đổi lương gross sang net
5. Lương theo hệ số có phải mức lương thực lãnh không?
Không, lương theo hệ số không phải là mức lương mà người lao động thực lãnh. Mức lương thực lãnh là số tiền cuối cùng mà người lao động nhận được sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân, và các khoản khấu trừ khác theo quy định pháp luật.
Lương theo hệ số đơn thuần chỉ là mức lương cơ bản được tính dựa trên hệ số lương, được áp dụng cho từng vị trí và cấp bậc công việc cụ thể. Mức lương này chưa bao gồm các khoản phụ cấp, thưởng, thâm niên, tay nghề, hay điều kiện làm việc, và cũng chưa trừ đi các khoản khấu trừ bắt buộc.
Vì vậy, để tính được mức lương thực lãnh, doanh nghiệp cần cộng các khoản phụ cấp, thưởng, thâm niên, và các yếu tố khác vào lương theo hệ số, đồng thời trừ đi các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân, và khấu trừ khác theo quy định.
Công thức tính lương thực lãnh:
Lương thực lãnh = Lương theo hệ số + Phụ cấp + Hoa Hồng + Thưởng + … – Các Khoản Bảo hiểm – Thuế Thu Nhập Cá Nhân – Các khoản khấu trừ khác
Có thể thấy rằng, để tính được mức lương thực lãnh của mỗi nhân viên, chuyên viên C&B của doanh nghiệp cần phải tổng hợp và xử lý rất nhiều dữ liệu. Ban đầu, các doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng Excel và nhập liệu thủ công để tính lương cho toàn bộ nhân viên, nhưng khi quy mô nhân sự tăng dần lên, quy trình này trở nên phức tạp và dễ xảy ra sai sót hơn.
Và phần mềm tính lương tự động Base Payroll chính là giải pháp hoàn hảo để giải quyết các “bài toán” liên quan đến quá trình ghi nhận và tính lương cho nhân viên.
Với khả năng tự động tích hợp dữ liệu từ hệ thống quản lý nhân sự (HRM), chấm công, và nghỉ phép, Base Payroll cho phép doanh nghiệp thiết lập công thức lương linh hoạt, không chỉ dựa trên các biến mặc định như lương cơ bản và phụ cấp, mà còn bao gồm cả các biến nhập liệu (input) từ Excel như hoa hồng và tạm ứng. Nhờ đó, quy trình tính lương trở nên nhanh chóng, chính xác, và trơn tru hơn, giúp giảm tải công việc cho bộ phận C&B và củng cố lòng tin nơi mỗi nhân viên.
6. Thời điểm dự kiến bãi bỏ mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng và hệ số lương là khi nào?
Mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng có thể bị bãi bỏ từ sau 2026 khi xây dựng 5 bảng lương mới theo Nghị quyết 27-NQ/TW.
Cụ thể, tại Kết luận 83-KL/TW năm 2024, Bộ Chính trị đã giao Ban Kinh tế Trung ương chủ trì việc sơ kết quá trình thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan để nghiên cứu, đánh giá tính phù hợp và khả thi của các đề xuất.
Nổi bật trong đó là đề xuất thực hiện 05 bảng lương mới và 09 chế độ phụ cấp cho khu vực công, trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị triển khai hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Nghị quyết 27-NQ/TW đưa ra định hướng xây dựng 05 bảng lương mới dựa trên các nguyên tắc sau:
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện tại, thay thế bằng mức lương cụ thể cho từng vị trí công việc.
- Áp dụng chế độ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ theo Bộ luật Lao động đối với các vị trí thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức cho nhóm này.
- Xác định mức lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công không thấp hơn lương tối thiểu của lao động qua đào tạo trong doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ tiền lương để tiệm cận với mức lương trong doanh nghiệp, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện các chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo bảng lương mới.
Dự kiến, 05 bảng lương và 09 chế độ phụ cấp mới sẽ được triển khai sau năm 2026, khi cải cách tiền lương được thực hiện. Theo đó, mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng sẽ bị bãi bỏ, thay bằng hệ thống lương mới dựa trên vị trí công việc.
7. Tại sao bảng lương cải cách từ 01/07/2024 vẫn còn bậc lương và hệ số lương?
Hiện nay, theo chính sách cải cách tiền lương trong Nghị quyết 27-NQ/TW, một trong những yếu tố quan trọng trong việc thiết kế bảng lương mới là việc bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện tại, nhằm xây dựng bảng lương cơ bản với số tiền cụ thể.
Mặc dù vậy, khi triển khai các bảng lương mới, cán bộ, công chức, và viên chức sẽ vẫn được giữ bậc lương trong hệ thống bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức không thuộc lãnh đạo.
Điều này có nghĩa là, mặc dù bãi bỏ hệ số lương, cán bộ, công chức, và viên chức vẫn sẽ được hưởng nhiều bậc lương trong bảng lương mới. Thay vì tính lương dựa trên hệ số nhân với mức lương cơ sở, họ sẽ nhận lương bằng số tiền cụ thể cho từng bậc lương.
Cấu trúc bảng lương mới sẽ bao gồm nhiều bậc lương với các nguyên tắc như sau:
- Những người có mức độ phức tạp trong công việc tương tự sẽ được hưởng mức lương bằng nhau.
- Những người làm việc trong điều kiện lao động khó khăn hơn sẽ được cấp thêm chế độ phụ cấp theo nghề.
Tóm lại, việc bãi bỏ hệ số và mức lương cơ sở là hai khía cạnh riêng biệt trong quá trình cải cách tiền lương, không ảnh hưởng lẫn nhau.
Đọc thêm: Lương 3P là gì? Mẫu bảng lương 3P Excel cho doanh nghiệp
8. Tại sao bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW?
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã chỉ ra rằng chính sách tiền lương trong khu vực công còn tồn tại nhiều bất cập, với hệ thống bảng lương chưa thật sự phù hợp với vị trí, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Hệ thống này chủ yếu mang tính bình quân, không thể đảm bảo đời sống cho người lao động, chưa phát huy hết tiềm năng của nhân viên, và không tạo ra động lực đủ mạnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Việc sử dụng mức lương cơ sở kết hợp với hệ số đã dẫn đến việc không phản ánh đúng giá trị thực của tiền lương, gây ra nhiều vấn đề và không thể hiện đúng khả năng cũng như những đóng góp của người lao động. Do đó, quyết định bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương được đưa ra nhằm tối ưu hóa hệ thống tiền lương, tạo điều kiện cho người lao động nhận được mức lương tương xứng với công sức và đóng góp của họ.
9. Kết luận
Trên đây là tất cả các quy định đáng chú ý liên quan đến hệ số lương cơ bản và bảng lương trong chính sách cải cách tiền lương từ 01/07/2024. Base Blog hy vọng bài viết đã giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về công thức và cách tính tiền lương phù hợp với khu vực hoạt động của mình. Ngoài ra, nếu muốn tìm hiểu rõ hơn về phần mềm tính lương tự động Base Payroll, doanh nghiệp vui lòng liên hệ hotline (+84) 24 2244 1313 để nhận tư vấn triển khai trong thời gian sớm nhất!