Mục lục
Toggle1. Tổng quan về sơ đồ tổ chức doanh nghiệp
Sơ đồ tổ chức (còn được gọi là biểu đồ tổ chức hay organogram) là một sơ đồ trực quan thể hiện cấu trúc bên trong của một công ty bằng cách chi tiết vai trò, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cá nhân trong một tổ chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức định dạng tổ chức, mang lại cho mọi người cái nhìn tổng quan về cách tổ chức doanh nghiệp, cho dù đó là văn phòng, một start-up, nhà máy sản xuất hay bất kỳ hình thức nào khác:
- Hiển thị cấu trúc và hệ thống thứ bậc nội bộ
- Giúp nhân viên biết được người cần báo cáo cũng như người cần liên hệ khi xảy ra vấn đề
- Hỗ trợ làm rõ vai trò và trách nhiệm
- Lưu giữ thông tin liên hệ của nhân viên ở một nơi thuận tiện
- Giúp bộ phận quản lý biết được số lượng nhân viên trong từng phòng ban cũng như cách phân bổ nhân viên và các nguồn lực khác hiệu quả nhất
Một cơ cấu tổ chức kém sẽ dẫn đến những mâu thuẫn rối rắm trong doanh nghiệp: nhầm lẫn vai trò của các vị trí, thiếu sự phối hợp giữa các chức năng, không chịu chia sẻ ý tưởng, chậm ra quyết định, nhiều căng thẳng và xung đột,..
Thiết kế một tổ chức là công việc không hề dễ. Với mong muốn phần nào san sẻ cùng các nhà lãnh đạo trong việc tạo nên một cơ cấu tổ chức phù hợp, Base.vn đã tổng hợp lại sơ đồ tổ chức cơ bản của 4 ngành (xây dựng, sản xuất, kinh doanh chuỗi, giao nhận vận tải) và 4 phòng ban (nhân sự, tài chính kế toán, marketing, kinh doanh), đi kèm là chức năng của bộ phận và các quy trình chính của từng loại doanh nghiệp.
2. Theo ngành – Mẫu sơ đồ tổ chức công ty Xây dựng
Xây dựng là ngành chuyên về lĩnh vực tư vấn, thiết kế, tổ chức thi công, quản lý giám sát và nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp phục vụ đời sống con người như: nhà ở, nhà hàng, khách sạn, nhà xưởng, đường cao tốc, cầu đường, sân bay, cảng biển, đường sắt, đường hầm, công trình trên biển,…
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng rất đa dạng nhưng nhìn chung phụ thuộc vào hai yếu tố chính: Quy mô và sản phẩm và dịch vụ cung cấp cốt lõi. Tuỳ định hướng của từng doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chính có thể là:
- Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, công nghiệp, công trình giao thông;
- Tư vấn quản lý dự án;
- Thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp;…
Tuy nhiên về cơ bản thì các doanh nghiệp lĩnh vực xây dựng sẽ có cơ cấu tổ chức như sau:
#1. Công ty không có thi công
#2 Công ty có thi công
Chức năng của các bộ phận trong công ty xây dựng:
- Quản lý dự án: quản lý kinh tế, kế hoạch, kinh doanh và đấu thầu cho công ty.
- Khảo sát – thiết kế: đảm nhiệm công việc khảo sát địa chất, khảo sát địa hình, khảo sát thủy văn và tư vấn thiết kế công trình.
- Tư vấn – giám sát: đảm nhiệm công tác tư vấn và giám sát thi công xây dựng các công trình.
- Thí nghiệm – kiểm định: thực hiện chức năng trong hoạt động thí nghiệm và kiểm định chất lượng công trình.
- Hành chính – nhân sự: tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy điều hành công ty, quản lý nhân sự, chế độ chính sách và quy chế của công ty.
- Tài chính – kế toán: phụ trách vấn đề quản lý tài chính trong công ty và tổ chức kế toán.
- Sales & Marketing: Đối với những công ty xây dựng lớn, Marketing và Sales sẽ được tách riêng ra thành 2 bộ phận: Marketing để chạy leads, tìm khách hàng cho bộ phận Sales thông qua các kênh social media và Sales nhận leads từ bộ phận Marketing để khai thác nhu cầu, tư vấn giải pháp và hỗ trợ ký kết hợp đồng.
- Khảo sát – Thiết kế: Bộ phận thiết kế sẽ chịu trách nhiệm thiết kế và điều chỉnh hình ảnh mặt bằng – 2D/3D cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Thi công: Dựa trên những thông số kỹ thuật và vật tư mà bộ phận dự án đã lập ra, thực thi việc đào móng, coppha, cốp thép, hố ga, cột, dầm, sàn, xây, trát, lát, chống thấm, ME,…
- Mua hàng (vật tư): Chịu trách nhiệm thu thập đầy đủ vật tư hoặc lựa chọn nhà cung ứng phù hợp để phục vụ cho toàn bộ hoạt động thi công của doanh nghiệp.
Các quy trình chính của một doanh nghiệp lĩnh vực xây dựng:
Trong quá trình vận hành, một doanh nghiệp xây dựng có thể có rất nhiều quy trình như:
- Quy trình đàm phán hợp đồng
- Quy trình làm việc với nhà thầu phụ
- Quy trình đặt mua vật tư
- Quy trình tạm ứng – hoàn ứng
- Quy trình thanh toán – quyết toán
- Quy trình thiết kế
- Quy trình kiểm định chất lượng công trình
- Quy trình dự thầu…
Đọc thêm: Tài liệu về Chuyển Đổi Số ngành xây dựng
3. Theo ngành – Mẫu sơ đồ tổ chức công ty Sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là một loại hình doanh nghiệp được ra đời với mục đích tận dụng các nguồn lực cần thiết (nhân lực – tài lực – vật lực) tạo ra các hàng hóa đem trao đổi trong dịch vụ thương mại, cung ứng nhu cầu tiêu dùng và tiêu dùng của con người.
Có thể chia thành 2 loại hình công ty sản xuất: Sản xuất – gia công và Sản xuất – thương mại
#1 Công ty Sản xuất – Gia công:
Đây là loại hình công ty thường sản xuất theo đơn hàng, chủ yếu đến từ nguồn khách hàng cũ và các mối quan hệ của BOD. Bởi vậy, doanh nghiệp sẽ quan tâm tới tiến độ sản xuất, tối ưu nguồn lực (vật tư, nhân công), và đặc biệt là chăm sóc các account khách hàng cũ.
Sơ đồ tổ chức cơ bản:
Chức năng:
- Hành chính nhân sự: Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy điều hành công ty, quản lý nhân sự, chế độ chính sách và quy chế của công ty.
- Kế toán: Phụ trách vấn đề quản lý tài chính trong công ty và tổ chức kế toán.
- Sales: Bộ phận Kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn hàng, làm báo giá, chốt hợp đồng, và đặc biệt là phải chăm sóc chu đáo để giữ chân các account cũ
- Kế hoạch: Lập kế hoạch, cân đối và điều chuyển các nguồn lực của sản xuất nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối đa của hàng hóa đầu ra và tối ưu hóa về mặt kinh tế các nguồn lực đầu vào. Lập các kế hoạch sản xuất, đảm bảo các hoạch định, chỉ tiêu định mức tiêu hao được phổ biến, thực hiện và kiểm soát.
- Mua hàng: Tiếp nhận và xử lý những đề xuất mua nguyên vật liệu, mua dụng cụ bảo hộ lao động, mua máy móc thiết bị… và đảm bảo cung ứng đúng hạn cho các bộ phận.
- Sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất theo kế hoạch, nếu cần thêm dụng cụ lao động thì có thể chủ động đề xuất với bộ phận mua hàng
- Kiểm soát chất lượng: Lập kế hoạch, cân đối và điều chuyển các nguồn lực của sản xuất nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối đa của hàng hóa đầu ra và tối ưu hóa về mặt kinh tế các nguồn lực đầu vào.
- Vận chuyển: Vận chuyển theo đơn hàng đến cho khách hàng theo đúng quy định
#2 Công ty Sản xuất – Thương mại
Loại hình doanh nghiệp này sản xuất và thương mại qua các cửa hàng và kênh phân phối. Họ thường quan tâm nhiều về thương hiệu, chiến lược Marketing và kế hoạch mở rộng thị trường.
Sơ đồ tổ chức cơ bản:
Chức năng của các bộ phận trong doanh nghiệp sản xuất:
- Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy điều hành công ty, quản lý nhân sự, chế độ chính sách và quy chế của công ty.
- Kế toán: Phụ trách vấn đề quản lý tài chính trong công ty và tổ chức kế toán.
- Sales: Phòng kinh doanh sẽ thu thập thông tin từ những kênh phân phối, cửa hàng và đối tác để xác định được nhu cầu kinh doanh ở chu kỳ tới và lên kế hoạch kinh doanh. Đối với quy trình phát triển sản phẩm mới, bộ phận kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm lên kế hoạch kinh doanh và dự đoán nhu cầu của chu kỳ tiếp theo.
- Marketing: Chỉ có ở Công ty Sản xuất – Thương mại. Chịu trách nhiệm thiết kế thương hiệu, logo, bài viết, quảng cáo cho sản phẩm và phát triển thương hiệu của công ty.
- R&D: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch phát triển sản phẩm mới
- Kế hoạch: Lập kế hoạch, cân đối và điều chuyển các nguồn lực của sản xuất nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối đa của hàng hóa đầu ra và tối ưu hóa về mặt kinh tế các nguồn lực đầu vào. Lập các kế hoạch sản xuất, đảm bảo các hoạch định, chỉ tiêu định mức tiêu hao được phổ biến, thực hiện và kiểm soát.
Một số quy trình chính của doanh nghiệp sản xuất:
- Quy trình phát triển sản phẩm
- Quy trình sản xuất theo đơn đặt hàng
- Quy trình sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị
- Quy trình mua hàng
- Quy trình bán hàng
- Quy trình xuất kho
- Quy trình nhập kho
- Quy trình xử lý khiếu nại khách hàng…
Đọc thêm: Lean là gì? Ứng dụng mô hình Lean để giảm chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
4. Theo ngành – Mẫu sơ đồ tổ chức công ty Kinh doanh theo chuỗi
Kinh doanh theo chuỗi là quá trình một chủ thể kinh doanh đầu tư các nguồn lực vào một hình thức phân phối, theo đó sở hữu và quản lí tập trung một nhóm các cửa hàng/điểm bán lẻ khác nhau, bao gồm cả cửa hàng/điểm bán lẻ hàng hóa hữu hình và cửa hàng/điểm bán lẻ dịch vụ.
Các loại hình kinh doanh theo chuỗi:
- Theo sản phẩm kinh doanh: Chuỗi kinh doanh/bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
- Theo lượng dịch vụ cung cấp trong chuỗi: tự phục vụ, cung cấp dịch vụ hạn chế, cung cấp dịch vụ đầy đủ
- Theo dòng sản phẩm cung ứng: Chuỗi cửa hàng chuyên biệt, tiện lợi, bách hóa, Chuỗi siêu thị, Chuỗi trung tâm thương mại
- Theo phương thức tổ chức kinh doanh: Chuỗi cửa hàng thông thường (Regular Chain) do một doanh nghiệp sở hữu, Chuỗi tự nguyện (Voluntary Chain) bao gồm một loạt các nhà bán lẻ độc lập liên kết với nhau, Hợp tác xã của nhà bán lẻ, Nhượng quyền thương mại
- Theo phương thức bán hàng: Chuỗi cửa hàng truyền thống và hiện đại
Đặc điểm của kinh doanh theo chuỗi:
- Một hệ thống kinh doanh theo chuỗi gồm từ hai hay nhiều hơn cửa hàng được sở hữu và quản lí tập trung. Với sự sắp xếp như vậy, một hệ thống thường có một trụ sở trung tâm được kết nối với hệ thống cửa hàng bán lẻ và/hoặc chi nhánh tọa lạc rộng khắp thị trường. Một trong những đặc điểm quan trọng của hệ thống kinh doanh theo chuỗi là kinh doanh một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng.
- Các phần tử trong chuỗi có thể hội nhập theo chiều ngang, nghĩa là với việc thêm một cửa hàng mới thì toàn bộ hệ thống lại tiếp cận thêm một nhóm khách hàng mới.
- Các phần tử trong chuỗi cũng hội nhập theo chiều dọc thông qua việc duy trì các trung tâm phân phối nơi họ có thể mua từ các nhà sản xuất, dự trữ hàng hóa và từ đó phân phối cho các cửa hàng trong hệ thống.
Sơ đồ tổ chức công ty kinh doanh theo chuỗi:
Chức năng các bộ phận:
- Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy điều hành công ty, quản lý nhân sự, chế độ chính sách và quy chế của công ty.
- Kế toán: Phụ trách vấn đề quản lý tài chính trong công ty và tổ chức kế toán.
- Sales: Phòng kinh doanh sẽ thu thập thông tin từ cửa hàng và bộ phận R&D để xác định được nhu cầu và lập kế hoạch kinh doanh ở chu kỳ tiếp theo, đồng thời tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trên các kênh trực tuyển
- R&D: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ mới
- Marketing: Chịu trách nhiệm thiết kế thương hiệu, logo, bài viết, quảng cáo cho sản phẩm và phát triển thương hiệu của công ty.
- Mua hàng: Tiếp nhận và xử lý những đề xuất mua hàng hóa, nguyên vật liệu, mua máy móc thiết bị…và đảm bảo cung ứng đúng hạn cho các bộ phận.
- Kiểm soát chất lượng: Lập kế hoạch, cân đối và điều chuyển các nguồn lực nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối đa của hàng hóa đầu ra và tối ưu hóa về mặt kinh tế các nguồn lực đầu vào
- Kho: Lưu kho những hàng hóa, nguyên vật liệu, quản lý về hao mòn, thất thoát
- Chăm sóc khách hàng: Tiếp nhận và xử lý những phản hồi từ khách hàng, đề xuất các chương trình dành cho khách hàng thân thiết
- Phát triển cửa hàng: Tìm kiếm vị trí và làm việc với các chủ mặt hàng để ký kết hợp đồng thuê dài hạn, làm việc với Đối tác để thiết kế và thi công cửa hàng dựa trên Concept thương hiệu có sẵn, tìm kiếm đối tác nhượng quyền.
Một số quy trình chính của doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi:
- Quy trình phát triển sản phẩm và dịch vụ
- Quy trình mở mới cửa hàng
- Quy trình nhượng quyền cửa hàng
- Quy trình thương mại đặt hàng
- Quy trình thương mại trả hàng
- Quy trình mua hàng – thanh toán
- Quy trình khuyến mãi hàng tồn kho
- Quy trình bảo hành
- Quy trình xử lý khiếu nại khách hàng…
5. Theo ngành – Mẫu sơ đồ tổ chức công ty Giao nhận vận tải
Giao nhận vận tải (hay Freight forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ.
Sơ đồ tổ chức:
Chức năng:
- Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy điều hành công ty, quản lý nhân sự, chế độ chính sách và quy chế của công ty.
- Kế toán: Phụ trách vấn đề quản lý tài chính trong công ty và tổ chức kế toán.
- Marketing: Thường có ở những công ty Startup hoặc chưa có danh tiếng trên thị trường. Chịu trách nhiệm quảng cáo cho dịch vụ tạo Lead cho Sale và phát triển thương hiệu của công ty.
- Sales: Tìm kiếm và làm việc với tệp khách hàng B2B và B2C để bàn giao thông tin vận chuyển đến các bộ phận liên quan. Đối với những công ty nhỏ, nguồn khách hàng chủ yếu đến từ mối quan hệ nên sẽ không đẩy mạnh bộ phận này
- Vận hành: Office – Chuẩn bị thủ tục nhập cảng, chứng từ hải quan, bố trí vị trí của các xe container để lấy hàng/ Hiện trường – Đi theo tài xế, đảm bảo quá trình vận chuyển không bị gián đoạn, kiểm tra chất lượng hàng khi giao đến nơi quy định.
- Chăm sóc khách hàng: Tiếp nhận và xử lý những phản hồi từ khách hàng, đề xuất các chương trình dành cho khách hàng thân thiết
- Kiểm soát chất lượng: Kiểm tra các thông tin liên quan đến Khách hàng, Tài xế, Đơn hàng đảm bảo các bộ phận thực hiện đúng trách nhiệm cam kết
- Vận chuyển: Vận chuyển theo đơn hàng đến cho khách hàng đúng thời gian quy định
Quy trình chính:
- Quy trình giao nhận vận tải
- Quy trình vận hành đơn hàng
- Quy trình chốt giá đơn hàng B2B
- Quy trình xử lý khiếu nại…
Đọc thêm: CSAT là gì? Làm sao để cải thiện chỉ số hài lòng khách hàng?
6. Theo phòng ban – Mẫu sơ đồ tổ chức phòng Nhân sự
Nói một cách dễ hiểu, bộ phận Nhân sự (Human Resources – HR) là một nhóm chịu trách nhiệm quản lý vòng đời của nhân viên (tức là tuyển dụng, giới thiệu, đào tạo và sa thải nhân viên) và quản lý các phúc lợi của nhân viên.
Đây là một trong những chức năng quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào, không phân biệt quy mô hay loại hình. Cho dù có một đội ngũ nhân sự lớn hay chỉ một người duy nhất đảm nhận, thì vai trò của HR về cơ bản sẽ giống nhau.
Phần lớn những gì bộ phận HR giải quyết – từ tuyển dụng đến đào tạo và sau đó là giao tiếp với nhân viên trong doanh nghiệp – là những việc liên quan đến việc quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên, nhân viên không chỉ đơn giản là một nguồn lực hữu hình, họ được coi là “vốn con người” – có khả năng tạo ra kết quả cho doanh nghiệp.
HR hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đầu tư về những gì được chi cho nhân viên (vốn con người) và thực hiện điều này thông qua giao tiếp, tập trung vào các vấn đề như động lực, khiến nhân viên cảm thấy được công nhận, đồng thời cũng khuyến khích sự lãnh đạo hiệu quả. Để tận dụng tối đa nguồn nhân lực của công ty, HR cũng giải quyết các vấn đề tiềm ẩn bao gồm mất khả năng sáng tạo, giảm năng suất, cũng như thời gian, tiền bạc và nguồn lực bị lãng phí nếu nguồn nhân lực không được tối đa hóa.
Phòng nhân sự có 7 chức năng chính, được mô tả chi tiết trong bài viết này.
Sơ đồ tổ chức phòng Nhân sự:
Cách hiệu quả nhất để tổ chức cấu trúc của một nhóm nhân sự là có các đơn vị mà mỗi đơn vị chuyên về các chức năng nhân sự chính:
Mô tả chức năng các vị trí thuộc phòng Nhân sự:
- Giám đốc nhân sự (CHRO): Đây là vị trí cao nhất trong phòng nhân sự. Vị trí này đòi hỏi phải tập trung vào chiến lược sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, là người chịu trách nhiệm việc thiết kế và triển khai kế hoạch nhân sự tổng thể của công ty, kiểm soát các số liệu, báo cáo liên quan tới mọi hoạt động có liên quan tới nhân sự.
- Trưởng phòng nhân sự (HR Manager): Là vị trí với nhiệm vụ lên kế hoạch, xây dựng và điều phối các hoạt động và công việc quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Với việc giám sát cũng như quản lý quá trình tuyển dụng, trưởng phòng nhân sự còn đánh giá người mới, tham gia đóng góp ý kiến với CHRO để đưa ra các quyết định quan trọng.
- HR admin: HR admin đảm nhiệm công việc quản lý và sắp xếp hồ sơ, giấy tờ của nhân viên, giám sát tài liệu và cập nhật dữ liệu nhân sự, quản lý thông tin nhân viên để liên hệ khi cần thiết. Đây cũng là người hỗ trợ đưa ra kế hoạch, chiến lược đến cấp trên và phổ biến, bàn giao nhiệm vụ cho nhân viên cấp dưới để đảm bảo công việc diễn ra hiệu quả nhất.
- Chuyên viên tuyển dụng (TA): Chuyên viên tuyển dụng nội bộ là người phụ trách mảng tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp, bao gồm việc xác định nhu cầu tuyển dụng, đề xuất các phương án và tìm kiếm, tìm kiếm nhân sự phù hợp với nhu cầu công việc.
- Chuyên viên đào tạo và phát triển (L&D): Là người phụ trách các khóa học dành cho cá nhân và doanh nghiệp, nhằm bổ túc kỹ năng, kiến thức cho từng cá nhân, đội nhóm trong công ty bắt kịp xu thế kinh doanh hiện đại đang thay đổi từng ngày. Chuyên viên đào tạo sẽ tìm hiểu nhu cầu, xây dựng lộ trình học tập, thu thập ý kiến phản hồi, đánh giá và đo lường hiệu quả các khóa học trong doanh nghiệp.
- Chuyên viên tiền lương và phúc lợi (C&B): C&B phụ trách công việc giám sát, quản lý tất cả những dữ liệu về tiền lương, phúc lợi cùng những đánh giá hiệu suất làm việc hàng năm của nhân viên. Chuyên viên C&B cũng quản lý và thực hiện các vấn đề về quyền lợi, chế độ của người lao động sao cho đúng quy định của doanh nghiệp và pháp luật.
- Chuyên viên truyền thông nội bộ (IC): Là người phụ trách việc cung cấp các thông tin bên trong nội bộ như các ngày lễ, sự kiện nổi bật, thông điệp từ ban lãnh đạo, lan toả hình ảnh và nét đẹp văn hoá,…
7. Theo phòng ban – Mẫu sơ đồ tổ chức phòng Tài chính kế toán
Chức năng tài chính kế toán liên quan đến những hoạt động huy động và sử dụng các nguồn lực vật chất của doanh nghiệp trong từng kỳ, thực hiện hạch toán kinh tế trong tất cả các khâu công việc trong quá trình hoạt động. Phòng tài chính kế toán, vì vậy, gắn liền với hoạt động của các bộ phận chức năng khác, quyết định tính khả thi, tính hiệu quả của nhiều chiến lược và chính sách khác của doanh nghiệp.
Phòng tài chính kế toán được ví như “ngân hàng nội bộ” của doanh nghiệp, với các nhiệm vụ quan trọng và liên quan mật thiết tới “tiền”.
Sơ đồ tổ chức phòng Tài chính – Kế toán:
Tùy thuộc vào quy mô hoạt động kinh doanh mà phòng Tài chính – Kế toán của đơn vị sẽ có 1 Trưởng phòng kế toán (hoặc Kế toán trưởng) và 1 trưởng phòng tài chính, ngoài ra còn có thể có thêm 1 phó phòng kế toán. Kế toán trưởng và trưởng phòng tài chính chịu trách nhiệm trước lãnh đạo doanh nghiệp về mọi hoạt động của phòng.
Chức năng các vị trí thuộc phòng Tài chính kế toán:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người lãnh đạo của phòng kế toán và chịu trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán; tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính; lập báo cáo tài chính định kỳ;…
- Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp là người phụ trách chung các mảng liên quan đến kế toán trong doanh nghiệp và là người hướng dẫn các chuyên viên kế toán của các mảng về các vấn đề liên quan tới nghiệp vụ kế toán. Công việc cụ thể bao gồm thu thập và xử lý dữ liệu, chứng từ; giải đáp các thắc mắc; hạch toán; theo dõi và quản lý công nợ, giá thành; kiểm tra và giám sát số liệu kho vận.
- Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán thực hiện việc lập các chứng từ thu – chi, đồng thời trực tiếp theo dõi, quản lý, hạch toán kế toán các giao dịch, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến việc sử dụng dòng tiền để thanh toán các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Kế toán công nợ: Kế toán công nợ là người chịu trách nhiệm giám sát, thúc giục và giải quyết các khoản công nợ của công ty, doanh nghiệp. Người làm công việc kế toán công nợ phải luôn đảm bảo công nợ chỉ tồn tại trong mức độ cho phép, tránh để tình trạng tồn đọng công nợ, ảnh hưởng đến tình hình phát triển tài chính của công ty.
- Kế toán tài sản cố định: Phụ trách kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo đúng như quy định của nhà nước, lập những báo cáo về tài sản cố định của chính doanh nghiệp mình; tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng các tài sản cố định nhằm mục đích nâng cao được hiệu quả kinh tế của tài sản cố định. Công cụ hỗ trợ đắc lực là phần mềm quản lý tài sản.
- Kế toán vật tư hàng hóa: Kế toán vật tư là việc quản lý theo dõi toàn bộ hoạt động nhập – xuất – tồn các loại vật tư, công cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa,… mua vào nhập kho và xuất kho để sử dụng, bán, công trình,… bằng Phiếu nhập kho, xuất kho và sổ sách các loại, thẻ kho,…đảm bảo cẩn thận, chi tiết, chính xác.
- Kế toán tiền lương: Là vị trí phụ trách việc hạch toán tiền lương dựa vào các yếu tố như bảng chấm công, bảng theo dõi công tác, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng khoán…. để lập bảng tính lương, thanh toán lương và chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ là người kiểm soát toàn bộ hoạt động thu chi phát sinh trong doanh nghiệp như kiểm tra phiếu Thu, phiếu Chi, ký xác nhận, giao các liên, tạm ứng,… Thủ quỹ quản lý, lưu trữ toàn bộ giấy tờ liên quan khác trong quá trình này.
- Kiểm toán viên nội bộ: Là người phụ trách công việc kiểm tra thông tin và giám sát hệ thống vận hành của doanh nghiệp, giúp cho hệ thống thông tin & vận hành của doanh nghiệp hoạt động trơn tru, chính xác và hợp pháp.
Đọc thêm: Hướng dẫn lập và quản lý kế hoạch ngân sách cho doanh nghiệp
8. Theo phòng ban – Mẫu sơ đồ tổ chức phòng Marketing
Hoạt động marketing thực chất là một quá trình quản lý mang tính xã hội cao. Các hoạt động này bao gồm từ lên ý tưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ đến tiếp thị sản phẩm, dịch vụ trên thị trường để đạt hiệu quả tiêu thụ tốt nhất. Phòng Marketing chính là cầu nối giữa công ty và thị trường bên ngoài, giữa sản phẩm và người tiêu dùng, giữa thuộc tính sản phẩm với nhu cầu người tiêu dùng.
Phòng Marketing sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng mục tiêu, sau đó sẽ định hướng xây dựng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường. Sau khi đã xây dựng được sản phẩm, phòng Marketing sẽ xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu, phát triển doanh số dựa trên các công cụ marketing. Song song đó, bộ phận này cũng sẽ ghi nhận phản hồi của khách hàng về sản phẩm, từ đó đề xuất các kế hoạch điều chỉnh sản phẩm, tung ra sản phẩm mới hay cập nhật chiến lược marketing.
Marketing là phòng ban mang tính đặc thù cao. Tương tự như một tổ chức, bộ phận Marketing cũng có nhiều cách để cấu trúc:
- Cấu trúc tổ chức chức năng: Một trong những loại cấu trúc tổ chức phổ biến nhất, cấu trúc chức năng phân chia tổ chức dựa trên các chức năng công việc chung.
- Cấu trúc dựa trên sản phẩm: Bạn có thể nghĩ về cấu trúc tổ chức bộ phận như một cấu trúc bao gồm nhiều cấu trúc chức năng nhỏ hơn
- Cấu trúc dựa trên thị trường: Các bộ phận của một tổ chức dựa trên thị trường, ngành công nghiệp hoặc loại khách hàng.
- Cấu trúc địa lý: Các bộ phận của cấu trúc địa lý có thể bao gồm các lãnh thổ, khu vực hoặc quận.
- Cấu trúc dựa trên quy trình: các bộ phận được tổ chức xung quanh các quy trình chính, như thu hút khách hàng, hoàn thành đơn hàng, hậu cần,v.v..
- Cấu trúc ma trận: tất cả nhân viên có mối quan hệ báo cáo kép. Thông thường, có một dòng báo cáo chức năng cũng như một dòng báo cáo dựa trên sản phẩm.
Tùy vào quy mô và ngành nghề khác nhau mà mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng một cơ cấu tổ chức phòng Marketing khác nhau. Chúng ta sẽ tìm hiểu một cơ cấu tổ chức phòng Marketing cơ bản:
Chức năng các vị trí trong phòng Marketing:
- Giám đốc Marketing (CMO): CMO là người chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động marketing của công ty, xây dựng và phát triển chiến lược marketing phù hợp với mục tiêu kinh doanh và tầm nhìn doanh nghiệp.
- Trưởng phòng Marketing: Là người có nhiệm vụ dẫn dắt, xây dựng các kế hoạch marketing ngắn hạn, nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, giám sát hoạt động của các bộ phận, đảm bảo sự phối hợp của các bộ phận, cùng nhau hướng về mục tiêu chung của phòng. Trưởng phòng Marketing chịu trách nhiệm cho sự thành công/ thất bại của các hoạt động liên quan đến quảng bá và quảng cáo sản phẩm thương hiệu.
- Trưởng các bộ phận (Nghiên cứu thị trường, Content, Digital, Trade, PR-Event): Trưởng bộ phận sẽ chịu trách nhiệm chính về chuyên môn bộ phận mình phụ trách, thiết lập các KPI cho cấp chuyên viên, lên kế hoạch cho bộ phận của mình dựa theo kế hoạch marketing chung đã được duyệt.
- Cấp chuyên viên: Là người thực thi chính, triển khai các chiến lược và kế hoạch marketing, đảm bảo hoàn thành KPI do trưởng bộ phận đề ra. Trong từng bộ phận có thể sẽ có nhiều chuyên viên phụ trách các mảng khác nhau, ví dụ như chuyên viên SEO/SEM, chuyên viên chạy quảng cáo, chuyện viên social media,…
9. Theo phòng ban – Mẫu sơ đồ tổ chức phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho CEO về công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty, công tác nghiên cứu & phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ khách hàng.
Phòng kinh doanh thông thường có các chức năng sau đây (Xem chi tiết tại đây):
- Nghiên cứu thị trường
- Phát triển chiến lược kinh doanh
- Quản lý bán hàng
- Phát triển khách hàng
- Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng
Để thực hiện được tất cả các chức năng trên, công cụ không thể thiếu của phòng Kinh doanh là phần mềm CRM – giúp quản trị xuyên suốt tất cả các khâu từ Sản phẩm, Marketing, Bán hàng và Chăm sóc khách hàng. Đặc biệt, với các phần mềm CRM thế hệ mới như Base CRM, doanh nghiệp sẽ sở hữu trong tay tất cả các tính năng quan trọng để giữ chân các khách hàng trung thành – phù hợp với mô hình kinh doanh ABM (account-based marketing).
Cơ cấu tổ chức phòng Kinh doanh:
Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh tùy thuộc vào lĩnh vực, sản phẩm, văn hóa doanh nghiệp, có thể được cấu trúc theo các cách khác nhau. Dưới đây là 3 mô hình phổ biến nhất của phòng kinh doanh được các doanh nghiệp áp dụng:
#1 Mô hình hòn đảo
Trong mô hình hòn đảo, ngoại trừ một người quản lý có quyền hạn cao nhất, mỗi thành viên trong phòng kinh doanh về cơ bản đều làm việc độc lập và là “ông chủ” của riêng họ. Mô hình phòng kinh doanh này thường áp dụng cho những công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thống như bất động sản hoặc dịch vụ tài chính.
#2 Mô hình dây chuyền
Mô hình dây chuyền sẽ tổ chức phòng kinh doanh của bạn thành 4 nhóm theo chức năng:
- Lead Generation Team: Có trách nhiệm thu thập tên, số điện thoại, email và thông tin cần thiết của những người quan tâm tới sản phẩm / dịch vụ.
- Sales Development Representatives (SDRs): Có trách nhiệm tiếp cận và xác định các leads đủ điều kiện (qualified leads) bằng cách câu hỏi về nhu cầu của khách hàng, từ đó xác định quy trình ra quyết định.
- Account Executives (AEs): Có trách nhiệm chốt các đơn hàng. Họ sẽ gọi điện cho các SQLs, demo sản phẩm, xoá bỏ các mối lo ngại, thúc đẩy các thỏa thuận và cố gắng tối đa để chốt các đơn hàng.
- Customer Success Team: Khi một đơn hàng được chốt, các khách hàng mới sẽ được chuyển qua cho nhóm này. Nhân viên sẽ tập trung chăm sóc những khách hàng sẵn có, khiến họ hài lòng nhằm gia tăng CLV (Customer Lifetime Value – giá trị vòng đời khách hàng). Họ cũng cố gắng upsell hoặc cross-sell để tăng doanh số.
#3 Mô hình nhóm
Mô hình nhóm hoạt động dựa trên vòng đời khách hàng dạng phễu tương tự như mô hình dây chuyền, nhưng khác ở chỗ phòng kinh doanh sẽ thành lập các nhóm đa chức năng. Mỗi nhóm sẽ đảm nhận toàn bộ phễu bán hàng với các thành viên đóng những vai trò khác nhau. Mô hình nhóm sẽ lấy khách hàng làm trung tâm (customer centric).
TẢI XUỐNG TẤT CẢ FILE MẪU SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI ĐÂY
10. Kết bài
Sắp xếp cơ cấu tổ chức là một bài toán lớn đòi hỏi một tư duy đúng đắn, tầm nhìn dài hạn và có tính chiến lược. Một tổ chức được cấu trúc hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đủ ổn định để thực thi chiến lược thành công và duy trì lợi thế cạnh tranh hiện tại, đồng thời cũng đủ linh hoạt để phát triển các lợi thế cạnh tranh cho chiến lược tương lai.
Và tất nhiên, sẽ không có một sơ đồ tổ chức nào chính xác với tất cả doanh nghiệp. Để vẽ được một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, nhà lãnh đạo phải tạo ra sự phù hợp giữa các lựa chọn chiến lược của tổ chức và bối cảnh tổ chức.
Base.vn xin chúc bạn thành công!